VI BẰNG VÀ VĂN BẢN CÔNG CHỨNG

VI BẰNG VÀ VĂN BẢN CÔNG CHỨNG

Hiện nay có khá nhiều cá nhân nhầm lẫn giữa việc sử dụng vi bằng và văn bản công chứng, đặc biệt trong việc mua bán nhà đất. Nhiều cá nhân đã sử dụng vi bằng khi giao dịch mua bán nhà đất thay cho việc sử dụng văn bản công chứng. Vậy vi bằng thực sự có thay thế văn bản công chứng hay không?

Vi bằng là gì?

  • Vi bằng: Là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức ( Tại khoản 3 – điều 2 nghị định số 08/2020/NĐ- CP ngày 08/01/2020). Ngoài ra vi bằng là nguồn chứng cứ khi Tòa án xem xét giải quyết vụ việc dân sự, hành chính.

Căn cứ Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng

  1. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;

b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

c) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;

d) Họ, tên người tham gia khác (nếu có);

đ) Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

e) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;

g) Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.

  1. Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
  2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về mẫu vi bằng.

Giá trị pháp lý của vi bằng

Căn cứ Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng 

  1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
  2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
  3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
  4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định về giải thích từ ngữ như sau:

Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này.

Theo đó, văn bản công chứng được hiểu

  • Văn bản công chứng: Là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; tình tiết, các sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh trừ trường hợp Tòa án tuyên bố vô hiệu hoá.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP khẳng định: “Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác”.

Như vậy có thể thấy, vi bằng và văn bản công chứng là hai loại văn bản hoàn toàn độc lập, khác nhau không chỉ về bản chất mà còn cả giá trị pháp lý. Vi bằng là một văn bản ghi nhận không phải văn bản công chứng và không thay thế văn bản công chứng. văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

Vì vậy hình thức công chứng được xem là có giá trị pháp lý cao hơn so với lập vi bằng.