CÔNG CHỨNG BẢN DỊCH
Quý khách hàng sẽ thường xuyên nhận được yêu cầu công chứng xác thực giá trị pháp lý của các văn bản tài liệu hồ sơ được dịch toàn văn. Bản dịch đôi khi sẽ là văn bản quan trọng cần thiết trong nhiều giao dịch hợp đồng, nhất là các giao dịch của doanh nghiệp trong nước với nước ngoài hoặc hợp đồng mua bán, cho thuê, cầm cố tài sản, đất đai. Chính vì vậy, VPCC Nguyễn Nguyệt Huệ xin gửi đến quý khách hàng các thông tin cần biết và quy định của Luật Công chứng khi công chứng bản dịch.
Điều kiện để công chứng bản dịch?
Điều kiện đầu tiên để bản dịch được công chứng là bản dịch đó phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.
Điều kiện đủ để trở thành cộng tác viên dịch thuật?
Theo Điều 27 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành người dịch như sau:
“Điều 27. Tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Có bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch.
Đối với ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học theo quy định tại khoản này thì phải thông thạo ngôn ngữ cần dịch.”
Điều 28 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định. Cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn như sau để trở thành cộng tác viên dịch thuật
“Điều 28. Cộng tác viên dịch thuật
- Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này được làm cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp trong phạm vi cả nước. Phòng Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra tiêu chuẩn, điều kiện của cộng tác viên dịch thuật và lập danh sách cộng tác viên dịch thuật của phòng, báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt.
- Trên cơ sở danh sách cộng tác viên dịch thuật đã được Sở Tư pháp phê duyệt, Phòng Tư pháp niêm yết công khai tại trụ sở của Phòng Tư pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu chứng thực trong việc liên hệ với người dịch.
- Người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp phải ký hợp đồng cộng tác viên dịch thuật với Phòng Tư pháp, trong đó xác định rõ trách nhiệm của người dịch đối với nội dung, chất lượng của bản dịch.”
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng bản dịch như sau:
Yêu cầu người thực hiện và vai trò Cộng tác viên:
- Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.
- Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ (hoặc đại học khác) mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
Nhiệm vụ Công chứng viên và người phiên dịch:
- Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện.
- Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.
Lưu ý: Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
- Lưu ý về lời chứng:
- Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng. Ghi rõ họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch.
- Bên cạnh đó cần chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
- Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
- Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch.