CHỮ KÝ SỐ VÀ CHỨNG THỰC ĐIỆN TỬ

CHỮ KÝ SỐ

Khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP ban hành năm 2018 đã quy định về khái niệm chữ ký số:

“Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;

b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên”.

GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA CHỮ KÝ SỐ

Theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP về Quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số: Chữ ký số được pháp luật công nhận là có giá trị pháp lý tương đương như chữ ký tay thông thường.

Tuy nhiên, để tồn tại giá trị pháp lý, chữ ký số cần đáp ứng được các điều kiện dưới đây.

Điều kiện để chữ ký số có giá trị pháp lý

Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về các điều kiện để đảm bảo an toàn cho chữ ký số:

“1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.

Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:

a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;

b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;

c) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký”.

 

CHỨNG THỰC ĐIỆN TỬ

Về định nghĩa, chứng thực điện tử (hay chứng thực bản sao điện tử từ bản chính) “là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính dạng văn bản giấy để chứng thực bản sao bằng hình thức điện tử là đúng với bản chính” (Theo Khoản 9 Điều 3 Nghị định 45/2020/NĐ-CP về Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử).

Trong đó, bản sao điện tử “là bản chụp dưới dạng điện tử từ bản chính dạng văn bản giấy hoặc tập tin có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc, bản chính dạng văn bản giấy”.

 

GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG THỰC ĐIỆN TỬ

Khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: “Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Khoản 2 Điều 14 Nghị định 45/2020/NĐ-CP cũng chỉ rõ: “Kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng văn bản giấy”.

Như vậy, bản sao chứng thực điện tử có giá trị pháp lý như bản sao bằng giấy thông thường.

Tham khảo: website VNPT