CÔNG CHỨNG THỎA THUẬN PHÂN CHIA VÀ KHAI NHẬN DI SẢN
Tham khảo: Luật công chứng, Luật Dân sự, website thuvienphapluat
VPCC xin gửi đến quý khán giả những thông tin khái quát cần biết về thỏa thuận phân chia, khai nhận di sản, sau đó là thủ tục công chứng thỏa thuận này. Bài viết được chia làm hai phần, phần đầu tiên kiến thức pháp luật khái quát về phân chia di sản và phần chính thứ hai là những quy định của Luật công chứng về Công chứng thỏa thuận phân chia và khai nhận di sản.
PHÂN CHIA DI SẢN
Nếu quý khách hàng để lại di chúc, việc thừa kế và phân chia di sản sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc
Căn cứ Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc phân chia di sản theo di chúc:
- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế, di sản sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
- Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó (hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản).
Vậy hoa lợi và lợi tức theo quy định của pháp luật là gì?
- Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
- Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Từ đó, Điều 224 Bộ luật Dân sự 2015 cũng ghi rõ:
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
– Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
– Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015.
Điều 236 Bộ Luật Dân sự quy định về việc xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật như sau:
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
-
Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Trường hợp không để lại di chúc, tài sản được phân chia theo pháp luật thì điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về việc phân chia di sản theo pháp luật như sau:
– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng nhằm:
+ Nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng;
+ Nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật;
+ Nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật;
+ Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Như vậy, trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật người cùng hàng thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật.
CÔNG CHỨNG
Tại Điều 57 Luật công chứng 2014 quy định công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau:
- Về đối tượng: Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
- Nơi thực hiện: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
- Nhiệm vụ Công chứng viên: Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản. Nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
- Nhiệm vụ tổ chức hành nghề công chứng: Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
- Về giá trị: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
- Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 57 Luật công chứng 2014 cũng nêu rõ
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
Vậy có bắt buộc công chứng văn bản thỏa thuận này hay không?
Câu trả lời là quý khách hàng KHÔNG BẮT BUỘC phải công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Tuy nhiên, trường hợp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu mà theo quy định pháp luật phải có công chứng, chứng thực thì khi đó qúy khách hàng cần phải công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản đó để những thỏa thuận trong văn bản có giá trị pháp lý.